Bạn có bao giờ thắc mắc thứ 2 tiếng Nhật là gì, thứ 7 tiếng Nhật là gì hay chủ nhật tiếng Nhật là gì không? Nếu cũng đang thắc mắc những câu hỏi trên, hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ cách đọc và viết về các thứ trong tiếng Nhật cùng cách hỏi đáp đơn giản.
Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn!
Xem thêm:
– Tên 12 cung hoàng đạo bằng tiếng Nhật
Các thứ trong tuần tiếng Nhật và nguồn gốc trong Kanji
Thứ trong tuần tiếng Nhật là 曜日, viết theo Hiragana là “ようび” và phiên âm là “youbi”.
Các thứ trong tiếng Nhật
Các thứ trong tuần tiếng Nhật được viết bởi 3 chữ Kanji nhưng rất dễ nhớ, do mỗi thứ lại chỉ thay đổi chữ cái đầu tiên và giữ nguyên “thứ” – 曜日(youbi).
Ví dụ: Thứ 2 tiếng Nhật là 月曜日 và thứ 7 tiếng Nhật là 土曜日. Các chữ cái đầu tiên là tên gọi riêng của mỗi thứ. 7 ngày trong tuần là 7 chữ khác nhau, lần lượt là: 月, 火, 水, 木, 金, 土 và 日.

Dưới đây là bảng tổng hợp đầy đủ cách viết Kanji, chữ hiragana, cách phiên âm và dịch nghĩa của 7 thứ trong tiếng Nhật để bạn tham khảo:
STT | Nghĩa tiếng Việt | Kanji | Hiragana | Romaji |
1 | Thứ | 曜日 | ようび | youbi |
2 | Thứ hai | 月曜日 | げつようび | getsuyoubi |
3 | Thứ ba | 火曜日 | かようび | kayoubi |
4 | Thứ tư | 水曜日 | すいようび | suiyoubi |
5 | Thứ 5 | 木曜日 | もくようび | mokuyoubi |
6 | Thứ 6 | 金曜日 | きんようび | kinyoubi |
7 | Thứ 7 | 土曜日 | どようび | doyoubi |
8 | Chủ nhật | 日曜日 | にちようび | nichiyoubi |
Tuy nhiên, trong giao tiếp hằng ngày hoặc trong nhắn tin thông thường,người Nhật thường không viết “日” hoặc lược bỏ cả “曜日”:
Ví dụ như: かよー (Thứ 3), もくよー (Thứ 5)
>>> Khám phá ngay:
Tên của 4 mùa trong tiếng Nhật
Nguồn gốc cách viết Kanji của các thứ trong tiếng Nhật
Người Nhật đặt tên các ngày trong theo cách đặt tên của người Ai Cập từ 2000 năm trước, dựa trên khoảng cách của các ngôi sao so với trái đất. Các ngôi sao đó sẽ bao gồm: Mặt trăng – Sao hỏa – Sao Thủy, Sao Mộc – Sao Kim – Sao Thổ – Mặt trời. Cụ thể:

Thứ 2 – Ứng với mặt trăng (Nguyệt) – 月
Thứ 3 – Ứng với sao Hỏa (Hỏa) – 火
Thứ 4 – Ứng với sao Thủy (Thủy) – 水
Thứ 5 – Ứng với sao Mộc (Mộc) – 木
Thứ 6 – Ứng với sao Kim (Kim) – 金
Thứ 7 – Ứng với sao Thổ (Thổ) – 土
Chủ Nhật – Ứng với mặt trời (Nhật) – 日
Khi viết chữ Kanji bạn sẽ thấy rõ, cấu trúc cách viết thứ trong tiếng Nhật sẽ gồm 3 chữ, và chỉ có chữ đầu tiên thay đổi qua mỗi ngày, 2 chữ còn lại sẽ được giữ nguyên. Trong đó:
– 曜 (yo): Là chữ để chỉ các ngày trong tuần.
– 日 (bi): Chữ Hán chỉ Mặt trời.
Nếu bạn chú ý sẽ thấy chữ “日” được lặp lại 2 lần trong chủ nhật.
Một số trạng ngữ chỉ thời gian trong tiếng Nhật
Bên cạnh các cách viết – nói thứ trong tiếng Nhật thì bạn cũng nên nắm được các cách nói các trạng ngữ chỉ thời gian bằng tiếng Nhật. Cụ thể như sau:
STT | Nghĩa tiếng Việt | Kanji | Hiragana | Romaji |
1 | Tuần trước | 先週 | せんしゅう | senshuu |
2 | Tuần sau | 来週 | らいしゅう | raishuu |
3 | Tuần này | 今週 | こんしゅう | konshuu |
4 | Năm trước | 去年 | きょねん | kyonen |
5 | Năm nay | 今年 | ことし | Kotoshi |
6 | Năm sau | 来年 | らいねん | rainen |
7 | Tháng trước | 先月 | せんげつ | sengetsu |
8 | Tháng này | 今月 | こんげつ | kongetsu |
9 | Tháng sau | 来月 | らいげつ | Raigetsu |
Hãy áp dụng các Cách học tiếng Nhật dễ nhớ để có thể tối ưu thời gian và kết quả học nhé!
Cách hỏi đáp đơn giản về thứ – ngày – tháng trong tiếng Nhật
Mục đích chính của việc học ngoại ngữ là để kết nối và trao đổi vì vậy bạn không thể chỉ học từ vựng không mà cần phải luyện tập các câu giao tiếp.
Dưới đây là những chia sẻ của chúng tôi về chủ đề thứ trong tuần tiếng Nhật. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn.
Cách hỏi về thứ trong tiếng Nhật
Hỏi thứ mấy trong tiếng Nhật sẽ sử dụng cụm: “何曜日” – なんようび. Cụ thể:
– 今日は 何曜日 ですか? – Hôm nay là thứ mấy
Để trả lời câu hỏi này, bạn sẽ sử dụng cấu trúc: 今日は + Thứ trong tiếng Nhật + ですよ。. Ví dụ:
– 今日は 水曜日 ですよ。- Hôm nay là thứ 4
Cách hỏi về ngày trong tiếng Nhật
Khác với tiếng Việt, trong tiếng Nhật khi nói về thời gian, ngày tháng, sẽ nói theo thứ tự Năm – Tháng – Ngày. Vì vậy để hỏi và đáp câu hỏi về ngày trong tiếng Nhật, bạn sẽ dùng cấu trúc câu:
– 今日は何日ですか? – Hôm nay là ngày gì?
Trả lời: 今日は+ Năm年 + Tháng月 + Ngày 日です
Ví dụ: 今日は2022年12月20日です – Hôm nay ngày 20/12/2022.
Việc học tiếng Nhật đòi hỏi sự kiên nhẫn, chăm chỉ và đặc biệt phải tìm được lộ trình và phương pháp học phù hợp. Lên được lộ trình và chọn được cách học phù hợp sẽ rút ngắn tối đa thời gian và nâng cao hiệu quả học.
Nếu bạn còn đang băn khoăn về lộ trình và phương pháp học, hãy tham khảo ngay các khóa học được xây dựng riêng cho người Việt tại Jellyfish Education:
khóa học Kaiwa với 100% giáo viên bản xứ
Để biết thêm thông tin các khóa học tiếng Nhật và được tư vấn miễn phí, hãy điền đầy đủ thông tin của bạn vào mục dưới. Jellyfish sẽ liên hệ lại với bạn.